Hướng dẫn | Giấy phép kinh doanh bán lẻ đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

TRANG CHỦ – ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Hướng dẫn | Giấy phép kinh doanh bán lẻ đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thực hiện kinh doanh ngành nghề “Thực hiện quyền phân phối bán lẻ (không thành lập cơ sở bán lẻ) các hàng hóa có mã số…” cần xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ.

Bài viết sau đây hướng dẫn về xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Căn cứ: Nghị định 09/2018/NĐ-CP về hoạt động mua bán hàng hóa (MBHH) và các hoạt động liên quan trực tiếp đến MBHH của nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Theo đó, quy định Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào cần xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ?

Để trả lời câu hỏi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ bao nhiêu thì cần phải xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ, cần phải làm rõ định nghĩa:

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

Theo quy định của Luật đầu tư thì: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông

“Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”

Vì vậy, nếu Nhà đầu tư nước ngoài có phần vốn góp trong tổ chức kinh tế, dù tỷ lệ phần vốn là bao nhiêu thì tổ chức kinh tế đó cũng được xem là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài là bao nhiêu thì cần xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ?

Căn cứ khoản a, điểm 1, điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP thì:

“1. Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:

a) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;”

Do vậy Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (mọi tỷ lệ vốn nước ngoài) có kinh doanh bán lẻ thì phải xin Giấy phép kinh doanh bán lẻ.

Quy định tỷ lệ vốn nước ngoài chiếm trên 50% có ý nghĩa gì trong việc xin giấy phép kinh doanh bán lẻ?

Không phải tất cả các trường hợp khi Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đều phải thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài, mà tùy thuộc nào tỷ lệ vốn nắm giữ sẽ chi phối vấn đề này.

Nếu tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp sau:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

=> Có nghĩa là nếu phần vốn góp của: Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN nắm trên 50% vốn) hoặc Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN nắm trên 50% vốn) và nhà đầu tư NN nắm giữ từ 50% trở xuống thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư như nhà đầu tư trong nước.

Quy định về Giấy phép kinh doanh bán lẻ không phải là Thủ tục đầu tư mà là Điều kiện kinh doanh, do đó áp dụng theo quy định dành cho Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Tham khảo trả lời của Báo Chính Phủ về vấn đề này tại đây:

Xử phạt khi không xin Giấy phép kinh doanh bán lẻ

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: “Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;

Hiện nay, Nhà nước tăng cường xử phạt cũng như sự thanh tra về việc tuân thủ quy định của các doanh nghiệp trong cả nước, kể cả doanh nghiệp Việt Nam và đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, mức xử phạt ngày càng cao nên Nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp nên tuân thủ quy định để tránh bị thanh tra xử phạt.

  • Luật đầu từ 2020: hiệu lực từ 01/01/2021;
  • Nghị định 09/2018: hiệu lực từ 15/01/2018;
  • Nghị định 98/2020/NĐ-CP: hiệu lực từ 15/10/2020;