Ngân hàng cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế: Doanh nghiệp có cần lo lắng?

KIẾN THỨC KIỂM TOÁN CHO GIÁM ĐỐC

TRANG CHỦ – KIẾN THỨC KIỂM TOÁN CHO GIÁM ĐỐC

Ngân hàng cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế: Doanh nghiệp có cần lo lắng?

Các ngân hàng phải thực hiện cung cấp dữ liệu tài khoản, thông tin tài khoản giao dịch như số dư, số liệu giao dịch…của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan Thuế. Và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế.

Cơ sở cho sự hình thành quy định cung cấp dữ liệu tài khoản

Theo Báo cáo Cải thiện tiếp cận thông tin cho mục đích thuế của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năm 2020, việc không đủ khả năng tiếp cận thông tin ngân hàng là một trở ngại đối với việc quản lý thuế và thực thi pháp luật. Theo công bố của tổ chức Mạng lưới pháp lý thuế quan (TJN) ngày 20/11/2020, mỗi năm, các quốc gia đang mất tổng cộng hơn 427 tỷ USD tiền thuế do tình trạng lạm dụng thuế doanh nghiệp quốc tế và trốn thuế tư nhân. Việc thiếu khả năng tiếp cận thông tin ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các kế hoạch rửa tiền đạt được những thành công thông qua việc xử lý số tiền thu được từ tội phạm ngụy tạo nguồn gốc bất hợp pháp qua hệ thống ngân hàng. Điều này cũng thúc đẩy sự bất bình đẳng về thuế giữa những người nộp thuế tuân thủ luật thuế và những người tìm cách tránh thuế, trốn thuế. Hơn nữa, nếu cơ quan thuế không có quyền yêu cầu cung cấp thông tin ngân hàng sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu từ thuế. Thiếu tiếp cận thông tin ngân hàng có thể làm tăng chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ cho người nộp thuế. Việc từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan thuế cũng có thể dẫn đến việc không tuân thủ thuế một cách tự nguyện, nhất là khi ngày càng có nhiều cá nhân nhận thu nhập từ dịch vụ quảng cáo trực tuyến của Google, Yahoo, Youtube hoặc kinh doanh thương mại điện tử qua các sàn thương mại điện tử như: Amazon, Lazada, Tiki, Shopee,… Doanh thu của các dịch vụ quảng cáo trực tuyến, bán hàng trực tuyến có thể sẽ không được khai báo hoặc khai báo không đúng với thực tế, các dữ liệu giao dịch có thể bị sửa đổi hoặc xóa bỏ sau khi thực hiện. Trốn thuế đang diễn ra phổ biến trên tất cả các lĩnh vực, gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân sách Nhà nước.

Quy định ngân hàng cung cấp thông tin tài khoản tổ chức, cá nhân cho cơ quan Thuế

Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 5/12/2021 có quy định mới về trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin tài khoản người nộp thuế cho cơ quan thuế để thanh tra, kiểm tra, xác định nghĩa vụ thuế. Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán 2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau: a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản. b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử. c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, các thông tin như giao dịch qua tài khoản, số dư, số liệu giao dịch được ngân hàng cung cấp theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan thuế. Việc này phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp… Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin. Không chỉ vậy, hằng tháng, ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản. Hồi tháng 10 năm 2021, Vụ trưởng Thanh tra kiểm tra (Tổng cục Thuế) cho biết đã kết hợp, yêu cầu 45 ngân hàng thương mại cung cấp thông tin để ngành có dữ liệu quản lý thuế. Theo dữ liệu các ngân hàng cung cấp, chỉ riêng tại Hà Nội đã có hơn 18.300 tổ chức, cá nhân có hoạt động bán hàng online với tổng thu nhập 1.462 tỷ đồng từ Google, Facebook, Youtube… Qua đó, cơ quan thuế đã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, kê khai nộp thuế và truy thu gần 14 tỷ đồng. Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài có cơ sở thường trú ở Việt Nam kinh doanh thương mại điện tử, trên các nền tảng số với tổ chức, cá nhân trong nước. Cụ thể, sau khi xác định nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký, kê khai, nộp thuế, Tổng cục Thuế sẽ thông báo cho ngân hàng thương mại, trung gian thanh toán để các đơn vị này xác định tài khoản giao dịch và khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế. Nếu cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ hoặc các hình thức ngân hàng, trung gian thanh toán không thể khấu trừ, nộp thay, các đơn vị này có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài gửi về Tổng cục Thuế hàng tháng.

Ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân kinh doanh ra sao

  • Bảo mật thông tin, tiết lộ các vấn đề riêng tư: Nhiều tổ chức, cá nhân rất lo lắng về việc các thông tin trong tài khoản bị lộ ra ngoài. Đặc biệt là các thông tin bí mật về hoạt động kinh doanh, cũng như các thông tin khác có lợi cho đối thủ cạnh tranh, khi tài khoản được cung cấp cho cơ quan Thuế mà chưa có sự đồng ý của chủ tài khoản.
  • Giải trình các giao dịch không có trong sổ sách nhưng lại thể hiện trong sổ phụ, sao kê ngân hàng: Sự khác biệt về các giao dịch trong sổ phụ ngân hang và sổ sách kế toán khi cơ quan thuế đối chiếu hồ sơ, sẽ đưa đến việc tổ chức, cá nhân cần giải trình lý do cho các khác biệt đó.
  • Khó hoặc không giải trình phù hợp vì sao dữ liệu liên quan giao dịch mua bán của cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh trong tài khoản khác với kê khai nộp thuế: Việc phát sinh quá nhiều giao dịch trong một hoặc nhiều tài khoản ngân hang, cũng như việc sổ sách kế toán không phản ánh kịp toàn bộ phát sinh vào báo cáo sẽ gây đến sựu khó theo dõi, quản lý cũng như nhớ để giải trình chi tiết từng khác biệt.
  • Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và phạt chậm nộp từ việc kê khai thiếu doanh thu chịu thuế: Khi không giải trình được, tổ chức, cá nhân phải chịu ấn định thuế, đồng nghĩa với phải phát sinh them các khoản thuế phải nộp và các khoản phạt kèm theo.
  • Bị phong tỏa tài khoản giao dịch nhằm thực hiện cưỡng chế theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
  • Ảnh hưởng uy tín và hình ảnh cá nhân, tổ chức đang kinh doanh: Ngân hang sẽ thực hiện phong tỏa tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện việc truy thu thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế sau khi phát hiện các sai phạm.
  • Khó khăn về hoạt động kinh doanh khi có sự chú ý của hai cơ quan trên: Khi có các dấu hiệu về kê khai thiếu doanh thu, thiếu thuế, cũng như các bất thường về giao dịch trong sổ phụ ngân hang, tổ chức, cá nhân có khả năng bị cơ quan thuế chú ý cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.

Giải pháp nào cho doanh nghiêp trước tình hình hiện nay

Giải pháp nào cho doanh nghiệp
Add Your Tooltip Text Here
  • Nắm rõ và tìm hiểu cặn kẽ các quy định hiện hành đang ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhất là kinh doanh online, kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội.
  • Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu giao dịch qua các tài khoản ngân hàng và sổ sách kế toán để phát hiện có hay không sự khác biệt.
  • Thực hiện xây dựng lại cách thức hạch toán sổ sách để phù hợp với yêu cầu của quy định hiện hành.
  • Xác định các vấn đề đang tồn tại chưa phù hợp với quy định, dẫn đến các rủi ro cho doanh nghiệp có thể gặp trong tương lai, từ đó thực hiện điều chỉnh, kê khai, nộp thuế bổ sung nếu có.
  • Kiểm tra, đối soát các khoản thu chi liên quan đến doanh thu (kể cả bằng tiền mặt) qua các kênh kinh doanh nhằm tránh kê khai thiếu doanh thu bán hàng.
  • Thu thập đầy đủ các chứng từ khi có giao dịch với nhà thầu nước ngoài làm bằng chứng cho chi phí trong kỳ, tránh bị loại trừ khi tính thuế.

IGLOBAL làm được gì cho doanh nghiệp

Là chuyên gia trong lĩnh vực về thuế – kế toán, với hơn 18 năm kinh nghiệm, chúng tôi hiểu rõ các tác động từ quy định của pháp luật ảnh hưởng cụ thể ra sao đối với từng doanh nghiệp. Từ đó, chúng tôi thực hiện tư vấn, giải đáp vướng mắc cũng như cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Với mục tiêu chất lượng dịch vụ được đưa lên hàng, chúng tôi trở thành người đồng hành với rất nhiều  doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển.
Tổng cục Thuế chỉ đạo ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với doanh nghiệp (DN) có hành vi gian lận, lợi dụng thông tin của cá nhân để khai, tính chi phí tiền lương, tiền công nhằm mục đích trốn thuế, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp vào NSNN. Tổng cục Thuế đã chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế DN lớn các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN.
Theo Tổng cục Thuế, trong thời gian qua cơ quan thuế nhận được một số phản ánh liên quan đến trường hợp DN sử dụng thông tin của cá nhân (Tên, MST, số CCCD) để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm mục đích gian lận, giảm số tiền thuế phải nộp của DN. Đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến NNT là cá nhân khi bị DN tự ý sử dụng thông tin cá nhân. Theo đó, để đảm bảo quyền lợi của NNT và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với DN có hành vi gian lận, lợi dụng thông tin của cá nhân để khai, tính chi phí tiền lương, tiền công nhằm mục đích trốn thuế, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp vào NSNN, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại công văn số 4172/TCT-DNNCN ngày 20/9/2023 về việc đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN và công văn số 5862/TCT-TTKT ngày 22/12/2023 về việc chú trọng công tác kiểm tra thuế TNCN trong quá trình triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đồng thời, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế nghiêm túc thực hiện những nội dung sau:

Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cấp các ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân

Theo đó, Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, cảnh báo tới các DN về việc tự ý sử dụng thông tin của cá nhân để kê khống số lượng người lao động, hạch toán khống chi phí nhân công,… là hành vi vi phạm pháp luật về dân sự, hành chính và pháp luật hình sự; DN kê khai khống sẽ bị lưu vết và cơ quan thuế sẽ theo dõi, xử lý theo quy định pháp luật thuế và liên quan (nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự).

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cá nhân được biết về lợi ích của việc rà soát, chuẩn hóa MST cá nhân theo CCCD/ CMND/Số định danh cá nhân; về việc tra cứu thông tin NNT tại đường dẫn https://tracuunnt.gdt.gov.vn; và lợi ích của việc sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế cấp, cài đặt ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại thông minh và tra cứu thông tin về các nguồn thu nhập trên ứng dụng eTax Mobile để tự đảm bảo kiểm soát được đầy đủ, chính xác các nguồn thu nhập của bản thân.

Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế cho biết đã triển khai nâng cấp các chức năng tổng hợp dữ liệu quyết toán, tra cứu quản lý nguồn thu nhập,… trên các ứng dụng TMS, eTax Mobile để hỗ trợ cơ quan thuế các cấp trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế nghiên cứu để khai thác, sử dụng các chức năng trên hệ thống CNTT từ đó phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ quyết toán thuế TNCN cũng như để hỗ trợ, phục vụ tốt hơn đối với NNT.

Xử lý các vi phạm

Theo đó, Xử lý vi phạm: Trường hợp cơ quan thuế nhận được phản ánh của NNT về việc DN, tổ chức trả thu nhập tự ý sử dụng thông tin của cá nhân (Tên, MST, số CCCD) để kê khai, tính chi phí khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế, đề nghị cơ quan thuế kịp thời có biện pháp kiểm tra, phối hợp với các cơ quan thuế có liên quan để xác minh thông tin và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ vào hành vi, mức độ vi phạm của NNT, cơ quan thuế thực hiện xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hoặc theo quy định tại Điều 200 của Bộ Luật Hình sự năm 2015.

HỖ TRỢ TỪ CHUYÊN GIA

Bảo vệ doanh nghiệp của bạn khỏi những rủi ro về thuế và pháp lý không cần thiết. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để nhận được sự tư vấn chuyên sâu từ các chuyên gia hàng đầu về tuân thủ thuế!

BÀI VIẾT GẦN ĐÂY

Thuế kiểm soát chặt giao dịch liên kết chống chuyển giá: Doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì

KIẾN THỨC KIỂM TOÁN CHO GIÁM ĐỐC

TRANG CHỦ – KIẾN THỨC KIỂM TOÁN CHO GIÁM ĐỐC

Thuế kiểm soát chặt giao dịch liên kết chống chuyển giá: Doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì

  • Doanh nghiệp phải xác định có/không có giao dịch liên kết trong năm tài chính và thực hiện kê khai các thông tin về giao dịch liên kết cho cơ quan thuế cùng thời hạn nộp quyết toán năm.
  • Không thực hiện đúng quy định nêu trên, doanh nghiệp có nguy cơ bị phạt hoặc ấn định số thuế phải nộp.

Chuyển giá là một khái niệm không mới, được hầu hết doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng làm giảm so thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam. Hiện nay, chuyển giá cũng phát sinh ở các doanh nghiệp Việt Nam thông qua các hình thức liên kết, các giao dịch liên kết. Nhận thức không đúng và xác định không đúng việc doanh nghiệp mình có phát sinh giao dịch liên kết, dấu hiệu chuyển giá, sẽ làm cho các doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro về thuế. Đó cũng chính là đối tượng mà cơ quan Thuế đang siết chặt biện pháp quản lý trong tương lai, kiểm soát giao dịch liên kết, chống thất thu thuế trong thời gian sắp tới.

Bên có quan hệ liên kết là gì?

Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Ví dụ:

Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

Giao dịch liên kết là gì?

Giao dịch liên kết là các giao dịch “không theo giá thông thường áp dụng cho thị trường chung”, mà đã bị các bên có mối quan hệ liên kết áp dụng các biện pháp, các thay đổi về chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thay đổi giá trị vốn có của hàng hóa hay dich vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong một tập đoàn hay một nhóm liên kết (các bên liên kết) nhằm mục đích giảm thiểu số tiền thuế phải nộp cho nhà nước.

Các giao dịch liên kết là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Doanh nghiệp bị gì nếu không kê khai giao dịch liên kết?

Khi doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với bên bên liên kết trong kỳ, chi phí lãi vay trong kỳ sẽ bị khống chế theo tỷ lệ của EBITDA. Trong đó, EBITDA là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Do đó, doanh nghiệp có khả năng sẽ sai sót khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN nếu không loại chi phí lãi vay theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, dẫn đến nộp thiếu thuế TNDN nếu có.

Cụ thể là, tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

Cũng theo Nghị định này, Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết.

Thêm vào đó, ngoài vào hồ sơ, sự giải trình của doanh nghiệp, cơ quan thuế còn căn cứ vào bản chất của giao dịch để quyết định đó có phải là giao dịch liên kết không, có dấu hiệu chuyển giá không, chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào hồ sơ (bản chất quyết định hình thứ), qua đó kiểm soát các giao dịch liên kết.

Dựa trên các thông tin và cơ sở thu thập được, cơ quan thuế truy thu các khoản thuế nộp thiếu, đồng thời xử phạt hành chính doanh nghiệp như về việc chậm nộp tờ khai, cũng như các lãi phạt chậm nộp phát sinh kèm theo nếu có.

Doanh nghiệp cần làm gì?

  • Tìm hiểu và nắm rõ các quy định hiện hành ảnh hưởng đế doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là về giao dịch liên kết, chuyển giá.
  • Thường xuyên theo dõi và liệt kê các bên liên kết cũng như liệt kê các giao dịch của doanh nghiệp với bên liên kết phát sinh trong kỳ.
  • Theo dõi các tỷ lệ khống chế EBITDA, chi phí lãi vay, và hơn hết là bản chất thật phát sinh của loại giao dịch liên kết.
  • Thực hiện lập hồ sơ giao dịch liên kết để chứng minh giá giao dịch trong kỳ cho cơ quan Thuế.
  • Tiến hành lập các phụ lục về giao dịch liên kết theo quy định và nộp cho cơ quan Thuế cùng thời hạn với thời hạn nộp quyết toán năm của doanh nghiệp.
  • Đề nghị bộ phận kế toán nắm vững chuyên môn về giao dịch liên kết, kiểm soát lại các giao dịch với bên liên kết, có kế hoạch chuẩn bị và thực hiện nộp đúng yêu cầu của quy định hiện hành.

Dịch vụ của IGLOBAL  – Giải pháp cho doanh nghiệp

IGLOBAL cung cấp dịch vụ thực hiện lập các phụ lục kê khai và hồ sơ giao dịch liên kết cho các doanh nghiệp. Chúng tôi đã có kinh nghiệp cung cấp dịch vụ này cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Với lợi thế đó, IGLOBAL có những cách truyền tải, tư vấn rõ rang, dễ hiểu, khiến cho các thuật ngữ rối ren ở trên trở thành những nội dung rất dễ hiểu với doanh nghiệp.